Giao thông Nam_Ấn_Độ

Nam Ấn Độ có mạng lưới đường bộ kéo dài với 20.573 km quốc lộ và 46.813 xa lộ cấp bang. Mạng lưới Golden Quadrilateral liên kết Chennai tại miền nam với Mumbai qua Bangalore và với Kolkata qua Visakhapatnam.[221][222] Dịch vụ xe buýt do các công ty vận chuyển quốc doanh điều hành gồm Công ty Vận tải Bang Tamil Nadu,[223] Công ty Vận tải đường bộ Bang Karnataka,[224] Công ty Vận tải đường bộ Bang Andhra Pradesh,[225] Công ty Vận tải đường bộ Bang Telangana,[226] Công ty Vận tải đường bộ Bang Kerala[227] và Công ty Vận tải đường bộ Puducherry.[228]

BangXa lộ quốc gia [229]Xa lộ cấp abng[230]Xe cơ giới trên 1000 dân.[231]
Andhra Pradesh7.356 km10.650 km145
Karnataka6.432 km20.774 km182
Tamil Nadu5.006 km10.764 km257
Telangana2.635 km3.152 kmN/A
Kerala1.811 km4.341 km198
Andaman và Nicobar330 km38 km152
Puducherry64 km246 km521
Tổng22.635 km49.965 km

Năm 1951, Đường sắt Madras và Southern Mahratta, Đường sắt Nam Ấn Độ và Đường sắt Bang Mysore hợp nhất thành Đường sắt Miền Nam, là khu vực đầu tiên của Đường sắt Ấn Độ.[232] Khu vực Trung Nam được hình thành vào năm 1966 và khu vực Tây Nam được hình thành vào năm 2003.[233] Hầu hết khu vực Nam Ấn Độ nằm trong ba khu đường sắt này, ngoại trở một phần nhỏ bờ biển thuộc Đường sắt Duyên hải phía Đông và Đường sắt Konkan. Đường sắt đô thị do Namma Metro vận hành tại Bangalore, Chennai Metro tại Chennai và Hyderabad Metro tại Hyderabad. Chennai MRTS cung cấp dịch vụ đường sắt ngoại ô tại Chennai và là tuyến đường sắt trên cao đầu tiên tại Ấn Độ.[234] Đường sắt Núi Nilgiri là một di sản thế giới UNESCO.[235]

STTTên[236]Abbr.Chiều dài
(Km)[237]
Headquarters[236]Thành lập[238]Phân vùngGa chính[239]
1.NamSR5.098Chennai14 tháng 4 năm 1951Chennai,[240] Tiruchirappalli,[241] Madurai,[242] Palakkad,[243] Salem,[244] Thiruvananthapuram[245]Chennai Central, Coimbatore Main, Ernakulam, Erode, Katpadi, Kollam, Kozhikode, Madurai, Mangalore Central, Palakkad, Salem, Thiruvananthapuram Central, Thrissur, Tiruchirappalli, Tirunelveli
2.Trung NamSCR5.803Secunderabad2 tháng 10 năm 1966Secunderabad,[246] Vijayawada, Hyderabad, Guntakal, Guntur, NandedGuntur, Nellore, Secunderabad, Tirupati Main, Vijayawada
3.Tây NamSWR3.177Hubli1 tháng 4 năm 2003Hubli, Bangalore, Mysore, Gulbarga[247]Bangalore City, Hubli, Mysore
4.Duyên hải phía ĐôngECoR2.572Bhubaneswar1 April 2003Khurda Road, Sambalpur, Waltair[248]Visakhapatnam
5.KonkanKR741Navi Mumbai26 tháng 1 năm 1988Karwar, RatnagiriMadgaon

Nam Ấn Độ có 9 sân bay quốc tế, 2 sân bay hải quan, 15 sân bay nội địa và 11 căn cứ không quân. Sân bay Chennai giữ vai trò là trụ sở khu vực miền nam của Cục Cảng hàng không Ấn Độ gồm các bang Andhra Pradesh, Karnataka, Kerala, Tamil Nadu và Telangana cùng các lãnh thổ liên bang Puducherry and Lakshadweep.[249] Bangalore, Chennai, HyderabadKochi nằm trong số 10 sân bay nhộn nhịp nhất tại Ấn Độ (2015).[250][251][252] Bộ tư lệnh Hàng không Miền Nam của Không quân Ấn Độ có trụ sở đặt tại Thiruvananthapuram và Bộ tư lệnh Huấn luyện đặt trụ sở tại Bangalore. Không quân Ấn Độ vận hành 11 căn cứ không quân tại miền Nam, trong đó có hai căn cứ tại Andaman và Nicobar.[253] Hải quân Ấn Độ điều hành các căn cứ hàng không tại Kochi, Arakkonam, Uchipuli, Vizag, Campbell Bay và Diglipur.[254][255]

HạngTênThành phốBangMã IATATổng
hành khách (2015)
1Sân bay quốc tế KempegowdaBangaloreKarnatakaBLR18.971.149
2Sân bay quốc tế Chennai Chennai Tamil Nadu MAA15.218.017
3Sân bay quốc tế Rajiv Gandhi HyderabadTelanganaHYD12.388.159
4Sân bay quốc tế Cochin KochiKeralaCOK7.749.901
5Sân bay quốc tế Thiruvananthapuram ThiruvananthapuramKeralaTRV3.470.788
6Sân bay quốc tế Kozhikode KozhikodeKeralaCCJ2.305.547
7Sân bay quốc tế VisakhapatnamAndhra PradeshVTZ1.804.634
8Sân bay quốc tế Coimbatore CoimbatoreTamil NaduCJB1.691.553
9Sân bay quốc tế MangaloreMangaloreKarnatakaIXE1.674.251
10Sân bay quốc tế Tiruchirappalli TiruchirappalliTamil NaduTRZ1.297.212
11Sân bay quốc tế VijayawadaVijayawadaAndhra PradeshVRZ600.000
12Sân bay TirupatiTirupatiAndhra PradeshTRZ500.000

Nam Ấn Độ có 89 cảng nằm dọc bờ biển: Tamil Nadu (15), Karnataka (10), Kerala (17), Andhra Pradesh (12), Lakshadweep (10), Pondicherry (2) và Andaman & Nicobar (23).[256] Các cảng chính gồm Chennai, Visakhapatnam, Nellore, Mangalore, Tuticorin, Ennore và Kochi. Cảng Krishnapatnam được kỳ vọng là cảng lớn nhất châu Á trong tương lai gần.[257] Vùng nước đọng Kerala là một mạng lưới các kênh đào, sông hồ và vịnh nhỏ nối liền với nhau, là một hệ thống phức tạp với trên 900 km thuỷ đạo. Giữa cảnh quan này có một số thành thị, đóng vai trò là điểm đầu và điểm cuối của dịch vụ vận tải.[258] Bộ tư lệnh Hải quân Miền Đông và Bộ tư lệnh Hải quân Miền Nam của Hải quân Ấn Độ lần lượt có trụ sở tại Visakhapatnam và Kochi.[259][260] Hải quân Ấn Độ có các căn cứ hoạt động chính tại Visakhapatnam, Chennai, Kochi, Karwar và Kavaratti tại khu vực.[261][262][263]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Nam_Ấn_Độ http://www.aai.aero/public_notices/aaisite_test/rh... http://www.aai.aero/traffic_news/sep2k15annex2.pdf http://www.aai.aero/traffic_news/sep2k15annex3.pdf http://www.aai.aero/traffic_news/sep2k15annex4.pdf //www.amazon.com/dp/B003DXXMC4 //www.amazon.com/dp/B00IQKGW1M http://www.andhrabulletin.com/Andhra_info/Ap_Symbo... http://www.britannica.com/EBchecked/topic/154969/D... http://www.britannica.com/EBchecked/topic/359722/M... http://www.britannica.com/eb/article-9003680